1 | | Điểm mới trong quy định của pháp luật về đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam hiện nay/ Lê Kim Nguyệt . - // Dân chủ & Pháp luật, Bộ Tư pháp, 2022, Số 5 (362), tr. 24-24 |
2 | | Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường do hoạt động của làng nghề gây ra / Lê Kim Nguyệt . - 2013. - // Dân chủ và pháp luật, Bộ Tư pháp, 2013, Số 10(259), tr.32-38 |
3 | | Một cơ chế phù hợp cho quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam / Lê Kim Nguyệt . - 2002. - // Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc Hội, 2002, Số 11(22), tr.69-75 |
4 | | Một số vấn đề pháp lý đảm bảo quyền tiếp cận thông tin về môi trường ở Việt Nam / Lê Kim Nguyệt . - 2016. - // Thanh tra, Thanh tra Chính phủ, 2016, Số 1, tr. 28 - 30 |
5 | | Một số yêu cầu khi hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường trong xu thế phát triển bền vững / Lê Kim Nguyệt . - // Dân chủ và pháp luật, Bộ Tư pháp, 2024, Số 402, tr.34 - 36 |
6 | | Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường do hoạt động của làng nghề gây ra ở Việt Nam / Lê Kim Nguyệt . - 2014. - Lê, Kim Nguyệt // Dân chủ & Pháp luật, Bộ Tư pháp, 2014, Số 12 (273), tr.38-42 |
7 | | Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường do hoạt động của làng nghề gây ra ở Việt Nam / Lê Thị Kim Nguyệt . - 2014. - // Dân chủ & Pháp luật, Bộ Tư pháp, 2014, Số 12 (273), tr.38-42 |
8 | | Quản lý chất thải rắn sinh hoạt từ thực tiễn tại Thành phố Hà Nội và đề xuất hướng hoàn thiện pháp luật / Lê Kim Nguyệt, Chử Trọng Nghĩa . - Chử, Trọng Nghĩa // Dân chủ và pháp luật, Bộ Tư pháp, 11/2020, Số 369, tr. 46 - 50 |
9 | | Quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp: Chỗ dựa của người lao động / Lê Kim Nguyệt . - 2007. - // Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc Hội, 2007, Số 10(109), tr.47-51 |
10 | | Trách nghiệm của cơ quan nhà nước, cộng đồng dân cư trong kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề ở Việt Nam / Lê Kim Nguyệt . - 2017. - // Dân chủ & Pháp luật, Bộ Tư pháp, 2017, Số chuyên đề tháng 1, tr. 14-18 |
11 | | Việc thực hiện pháp luật an sinh xã hội tại các đô thị lớn ở Việt Nam hiện nay / Lê Kim Nguyệt . - 2009. - // Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, 2009, Số 14 (151), tr.36-40 |
|