KẾT QUẢ TÌM KIẾM
Tải biểu ghi 
Tìm thấy  7  biểu ghi              Tiếp tục tìm kiếm :
1           Hiển thị:    
STTChọnThông tin ấn phẩm
1 Áp dụng công cụ mô hình để đánh giá mức độ ô nhiễm không khí cho Khu Công nghiệp Nhơn Trạch / Lê Hoàng Nghiêm . - 2012. - // Tài nguyên và môi trường, Bộ tài nguyên và môi trường, 2012, Số 24(158), tr.37-39
2 Nghiên cứu áp dụng triển khai trình diễn công nghệ sinh học tuần hoàn kỵ khí tải trọng cao xử lý nước thải thủy hải sản có nồng độ ô nhiễm cao / Trần Ngọc Bảo Luân...[và những người khác] . - 2016. - Lê, Hoàng Nghiêm Nguyễn, Thành Long Trần, Ngọc Bảo Luân Trương, Khánh Hòa // Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016, Số 23 (253), tr. 26-28
3 Nghiên cứu đánh giá khả năng xử lý nước thải sinh hoạt của cây cỏ nến và cây sậy trên mô hình đất ngập nước kiến tạo / Lê Hoàng Nghiêm...[và những người khác] . - 2016. - Bùi, Phương Linh, ThS Đinh, Văn Lam Lê, Hoàng Nghiêm, PGS.TS Nguyễn, Ngọc Thùy Linh Tăng, Hòa Thành Trần, Gia Huy Võ, Ngọc Hoàng Linh Vũ, Hoàng Nghi // Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016, Số 21 (251), tr. 103-105
4 Nghiên cứu xử lí chất ô nhiễm hữu cơ và nitơ trong nước thải chế biến thủy sản bằng hệ thống kết hợp bể thiếu khí (ANOXIC) và bể sinh học màng (MBR) / Lê Hoàng Nghiêm, Trần Ngọc Bảo Luân . - 2012. - Trần, Ngọc Bảo Luân // Tài nguyên và môi trường, Bộ tài nguyên và môi trường, 2012, Số 24(158), tr.33-36
5 Nghiên cứu xử lí nước thải dệt nhuộm bằng bể sinh học màng / Lê Hoàng Nghiêm . - 2012. - // Tài nguyên và môi trường, Bộ tài nguyên và môi trường, 2012, Số 24(158), tr.40-42
6 Thực trạng và giải pháp bảo vệ nguồn nước ở Kiên Giang / Trần Ký . - 2016. - Hoàng, Trọng Khiêm Lê, Hoàng Nghiêm // Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016, Số 21 (251), tr. 44-46
7 Xử lý nước thải, các biện pháp quản lý và xử lý bùn thải từ các trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung ở Việt Nam / Đinh Thị Nga, Hoàng Trọng Khiêm, Lê Hoàng Nghiêm . - 2016. - Hoàng, Trọng Khiêm Lê, Hoàng Nghiêm // Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016, Số 21 (251), tr. 29-31