1 | | Ban đào tạo lớn mạnh cùng sự phát triển của học viện hành chính quốc gia / Bùi Huy Tùng . - 2014. - // Quản lý nhà nước, Học viện hành chính, 2014, Số 218, tr.69-71 |
2 | | Bàn thêm về kiểm soát quyền lực nhà nước với việc sửa đổi hiến pháp năm 1992 / Nguyễn Bá Chiến, Bùi Huy Tùng . - 2012. - Bùi, Huy Tùng // Quản lý nhà nước, Học viện hành chính, 2012, Số 199, tr.2-6 |
3 | | Bàn thêm về thực hiện kiểm soát quyền lực hành pháp ở Việt Nam / Bùi Huy Tùng . - // Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia, 2019, Số 280, tr. 97-101 |
4 | | Bàn về niêm yết của các cổ phiếu ngân hàng trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thanh Hà, Bùi Huy Tùng . - 2017. - Bùi, Huy Tùng, ThS // Ngân hàng, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2017, Số 11, tr. 34-37 |
5 | | Các nhân tố tác động đến tín dụng ngân hàng : Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thanh Hà, Bùi Huy Tùng . - Bùi, Huy Tùng // Kinh tế & Phát triển, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2018, Số 254, tr. 61-70 |
6 | | Các phương thức bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật / Bùi Huy Tùng . - 2010. - // Nhà nước và pháp luật, Viện Nhà nước và pháp luật, 2010, Số7(267), tr.7-16 |
7 | | Kiểm soát quyền lực hành pháp ở một số nước trên thế giới - Giá trị tham khảo cho Việt Nam / Bùi Huy Tùng . - Năm 2017. - // Quản lý nhà nước, Học viện hành chính, 2017, Số 261, tr. 110 - 112 |
8 | | Mô hình tòa án hiến pháp ở Cộng Hòa Áo / Bùi Huy Tùng . - 2010. - // Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc Hội, 2010, Số 12(173), tr.56-62 |
9 | | Mối quan hệ đồng tích hợp giữa các lãi suất trên thị trường trái phiếu Việt Nam / Nguyễn Thanh Hà, Bùi Huy Tùng . - Bùi, Huy Tùng // Kinh tế & Phát triển, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2022, Số 300, tr. 22-31 |
10 | | Vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước theo hiến pháp năm 2013 / Bùi Huy Tùng . - 2016. - // Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia, 2016, Số 250, tr. 7-12 |
11 | | Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục và thực tiễn xử lý / Bùi Huy Tùng . - 2008. - // Dân chủ & pháp luật, Bộ tư pháp, 2008, Số 6 (195), tr. 9 - 12 |
|