1 | | Bàn về giá trị pháp lý của văn bản do người đại diện theo ủy quyền ký tên và đóng dấu chi nhánh doanh nghiệp / Đỗ Hồng Thái . - 2011. - // Ngân hàng, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2011, Số 6, tr39-41 |
2 | | Bàn về giá trị pháp lý của văn bản do người đại diện theo ủy quyền ký tên và đóng dấu chi nhánh doanh nghiệp / Đỗ Hồng Thái . - 2011. - // Ngân hàng, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2011, Số 6, tr.39-41 |
3 | | Biên niên sử các đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam : Tập 1 / Phan Ngọc Liên, Bùi thị Thu Hà, Đỗ Hồng Thái, Lê Hiến Chương, Văn Ngọc Thành . - Hà nội : Từ điển Bách khoa, 2006. - 1250tr. ; 24cm. - Bùi, Thị Thu Hà Đỗ, Hồng Thái Lê, Hiến Chương Phan, Ngọc Liên Văn, Ngọc Thành Thông tin xếp giá: 11675467, 20689605, 20689612, 23242470, 23242487 |
4 | | Biên niên sử các đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam : Tập 2 / Phan Ngọc Liên, Bùi Thị Thu Hà, Đỗ Hồng Thái, Lê Hiến Chương, Văn Ngọc Thành . - Hà nội : Từ điển Bách khoa, 2006. - 1126tr. ; 24cm. - Bùi, Thị Thu Hà Đỗ, Hồng Thái Lê, Hiến Chương Phan, Ngọc Liên Văn, Ngọc Thành Thông tin xếp giá: 20689629, 20689636, 23242494, 23242500 |
5 | | Kỷ niệm về thầy / Đỗ Hồng Thái . - 2001. - // Kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, 2001, Số 2, tr.39 |
6 | | Lê Văn Được Em có phạm tội cố ý gây thương tích? / Đỗ Hồng Thái . - 2004. - // Tòa án nhân dân, Tòa án Nhân dân Tối cao, 2004, Số 20, tr.21-23 |
7 | | Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc tách vụ án hình sự / Đỗ Hồng Thái . - 2003. - // Kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, 2003, Số 6, tr.18 |
8 | | Những tình tiết được coi là dấu hiệu cấu thành tội phạm cơ bản có thể đồng thời được coi là dấu hiệu để định khung? / Đỗ Hồng Thái . - 2005. - // Tòa án nhân dân, Tòa án Nhân dân Tối cao, 2005, Số 3, tr.30-32 |
9 | | Trần Lệ Thủy không phạm tội cướp giật tài sản / Đỗ Hồng Thái . - 2004. - // Tòa án nhân dân, Tòa án Nhân dân Tối cao, 2004, Số 15, tr.10-11 |
10 | | Việc so sánh hình phạt để áp dụng BLHS năm 1985 hay BLHS 1999 trong Thông tư liên tịch số 02 ngày 5-7-2000 / Đỗ Hồng Thái . - 2002. - // Kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, 2002, Số 3, tr.32-33 |
|